Chỉ thị về việc tăng cường công tác Thống kê trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - 16/09/2022    
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2022 - 01/06/2022    
Tỉnh Quảng Trị ra quân Tổng điều tra Kinh tế năm 2021 giai đoạn 2 - 03/07/2021    
Ngành Thống kê 75 năm xây dựng và trưởng thành - 06/05/2021    
Xác định đúng nguồn lực mới thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng theo kế hoạch - 06/05/2021    
KỶ NIỆM 75 NĂM NGÀY THÀNH LẬP NGÀNH THỐNG KÊ (06/5/1946-06/5/2021) - 25/04/2021    
TỔNG ĐIỀU TRA KINH TẾ NĂM 2021 - 10/03/2021    
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÁNG 01 NĂM 2016 - 08/04/2016    
Hội nghị điển hình tiên tiến Ngành Thống kê năm 2015 - 18/04/2015    
Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2015 của Tổng cục Thống kê - 04/02/2015    
Kế hoạch công tác tháng 01 năm 2015 - 27/01/2015    
Kế hoạch công tác tháng 12 năm 2014 - 27/01/2015    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng năm 2014 - 12/11/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 9 và 9 tháng năm 2014 - 01/10/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 8 và 8 tháng năm 2014 - 27/08/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 và 7 tháng năm 2014 - 23/07/2014    
Đoàn Công tác của Tổng cục Thống kê tại Vương quốc Campuchia - 21/07/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2014 - 23/06/2014    
Lễ ký kết thỏa thuận hợp tác chia sẻ thông tin giữa Tổng cục Thống kê và Ban Kinh tế Trung ương - 05/06/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 5 năm 2014 - 23/05/2014    
Trực tuyến: 76
Hôm nay: 292
Lượt truy cập: 1,085,990
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÁNG 4 NĂM 2024
Cập nhật bản tin: 4/29/2024
            

 

Tháng 4/2024, trên địa bàn tỉnh diễn ra nhiều hoạt động lễ hội, kỷ niệm các ngày lễ lớn của quê hương, đất nước: Kỷ niệm 117 năm Ngày sinh Tổng Bí thư Lê Duẩn 7/4, Giỗ Tổ Hùng Vương 10/3 Âm lịch, Kỷ niệm 49 năm Ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước 30/4, Kỷ niệm 52 năm Ngày giải phóng tỉnh Quảng Trị 1/5…; cao điểm là Lễ hội “Thống nhất non sông” năm 2024…đã thu hút một lượng khách khá lớn đến với Quảng Trị thăm lại chiến trường xưa. Trong tháng, các ngành kinh tế tiếp tục phục hồi và phát triển. Khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chuyển biến tích cực; khu vực dịch vụ tăng trưởng ổn định; riêng khu vực công nghiệp - xây dựng tốc độ tăng trưởng có chậm lại… 

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

Sản xuất nông nghiệp trong tháng, các địa phương đang thu hoạch lúa vụ Đông Xuân 2023-2024; thời tiết trong vụ khá thuận lợi nên cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt, nếu thời tiết diễn biến bình thường triển vọng một vụ được mùa. Chăn nuôi tiếp tục phục hồi và phát triển, dịch bệnh được kiểm soát. Sản xuất lâm nghiệp, do nắng nóng xuất hiện; ngành chức năng và các địa phương xây dựng phương án, tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy rừng. Ngành thủy sản, thời tiết khá thuận lợi, ngư dân tích cực bám biển nên sản lượng thuỷ sản tăng khá so với cùng kỳ năm trước.

1.1. Nông nghiệp

a. Trồng trọt

* Tiến độ sản xuất vụ Đông Xuân đến ngày 15/4/2024

Tính đến ngày 15/4/2024, cây lúa gieo cấy 26.174,4 ha, bằng 100,05% cùng kỳ năm trước; các giống chủ lực gồm: ĐD2, HN6, HC95, Dự Hương 8, Đài thơm 8, Khang dân 18, Hà Phát 3, VNR20, HG12...Cây ngô gieo trồng 3.150,8 ha, bằng 97,44%; khoai lang 1.032,3 ha, bằng 102,49%; lạc 2.871,2 ha, bằng 98,97%; rau các loại 3.881,4 ha, bằng 100,91%; đậu các loại 548,6 ha, bằng 94,05%...Hiện nay, cây lúa cơ bản đã trổ xong; một số địa phương đã thu hoạch (Hải Lăng và Gio Linh), dự kiến thu hoạch đại trà từ ngày 20-30/4/2024 và dự kiến kết thúc thu hoạch trước ngày 15/5/2024. Cây ngô, đang trong giai đoạn nuôi quả, ở một số địa phương, ngô nếp đã cho thu hoạch bán quả tươi. Cây lạc, đang ở giai đoạn phát triển củ, cây trồng sinh trưởng và phát triển khá tốt.

 

Diện tích gieo trồng một số cây hàng năm chủ yếu

 

                                                                                                           

Ước thực hiện đến ngày 15/4/2024 (Ha)

Ước thực hiện đến 15/4/2024 so với cùng kỳ năm trước (%)

- Lúa

26.174,4

100,05

- Ngô

3.150,8

97,44

- Khoai lang

1.032,3

102,49

- Lạc

2.871,2

98,97

- Rau các loại

3.881,4

100,91

- Đậu các loại

548,6

94,05

Tình hình sinh vật gây hại trên cây hàng năm vụ Đông Xuân

Trên cây lúa: Chuột, diện tích bị phá hoại 816 ha, tỷ lệ hại phổ biến 5 - 10%, nơi cao 15 - 25%, trong đó: hại nặng 34 ha. Bệnh đạo ôn lá phát sinh gây hại nhiều nơi, diện tích nhiễm 660 ha, tỷ lệ bệnh phổ biến 10 - 20%, nơi cao 25%, trong đó: nhiễm nặng 59 ha, nhờ thực hiện tốt công tác phòng trừ nên hiện nay đã giảm xuống còn 162 ha. Sâu cuốn lá nhỏ, diện tích nhiễm 220 ha, mật độ phổ biến 5-10 con/m2, nơi cao 15 con/m2. Rầy các loại, bệnh lem lép hạt bắt đầu gây hại từ đầu tháng 4, trong đó rầy, diện tích nhiễm 27 ha; bệnh lem lép hạt, diện tích nhiễm 120 ha. Ngoài ra, bệnh đốm sọc vi khuẩn, đốm nâu hại nhẹ vài nơi, bệnh đạo ôn cổ bông hại cục bộ một số vùng.

Trên cây ngô: sâu keo mùa thu, diện tích nhiễm 23 ha, mật độ phổ biến 2 - 4 con/m2, nơi cao 8 - 10 con/m2.

b. Chăn nuôi

Ước tính đến 30/4/2024, đàn trâu có 21.260 con, tăng 0,06% so với cùng thời điểm năm trước; đàn bò có 62.043 con, tăng 5,97%; đàn lợn thịt có 201.928 con, tăng 19,51%; đàn gia cầm có 4.055,8 nghìn con, tăng 6,17%; trong đó: đàn gà 3.380 nghìn con, tăng 5,20%...Chăn nuôi phát triển ổn định; đàn trâu, bò quy mô nhỏ, không có biến động lớn; đàn lợn tăng khá sau dịch tả lợn Châu Phi. Công tác phòng, chống dịch bệnh được quan tâm thực hiện theo đúng quy định. Hiện nay, giá con giống, thức ăn chăn nuôi, vật tư đầu vào đang ở mức cao; vẫn còn tiềm ẩn nguy cơ tái phát các ổ dịch nguy hiểm trên gia súc, gia cầm ảnh hưởng đến công tác tái đàn và tăng quy mô tổng đàn.

Sản lượng thịt hơi xuất chuồng tháng 4/2024 ước tính đạt 4.852,9 tấn, tăng 3,22% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, thịt trâu 62 tấn, tăng 5,08%; thịt bò 245 tấn, tăng 2,08%; thịt lợn 3.050,2 tấn, tăng 1,24%; thịt gia cầm 1.495,7 tấn, tăng 7,64%. Sản lượng trứng gia cầm 4.080,2 nghìn quả, tăng 5,63%. Tính chung 4 tháng đầu năm 2024, sản lượng thịt hơi xuất chuồng ước tính đạt 20.585,6 tấn, tăng 3,17% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thịt trâu 290 tấn, tăng 3,94%; thịt bò 1.101 tấn, tăng 1,29%; thịt lợn 13.038,8 tấn, tăng 1,35%; thịt gia cầm 6.155,8 tấn, tăng 7,59%. Sản lượng trứng gia cầm 16.816,8 nghìn quả, tăng 7,24%.

Tình hình dịch bệnh: Từ tháng 02/2024 đến nay, dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm được kiểm soát tốt, toàn tỉnh đã và đang chủ động triển khai các hoạt động phòng, chống và giám sát chặt chẽ tình hình dịch bệnh.

Công tác tiêm phòng: Tính đến ngày 12/4/2024, toàn tỉnh tiêm được 15.910 liều vắc xin lợn; 14.226 liều vắc xin Dại chó; 8.200 liều vắc xin THT trâu bò; 9.925 liều vắc xin LMLM; 1.225 liều vắc xin VDNC và 432.243 liều vắc xin Cúm gia cầm.

 

Sản phẩm chăn nuôi

 

 

Ước

tháng 4/2024

 

Ước

4 tháng năm 2024

 

So với cùng kỳ năm 2023 (%)

Tháng 4/2024

4 tháng năm 2024

Sản lượng thịt hơi xuất chuồng (Tấn)

4.852,9

20.585,6

103,22

103,17

- Thịt trâu

62,0

290,0

105,08

103,94

- Thịt bò

245,0

1.101,0

102,08

101,29

- Thịt lợn

3.050,2

13.038,8

101,24

101,35

- Thịt gia cầm

1.495,7

6.155,8

107,64

107,59

Sản lượng trứng gia cầm (Nghìn quả)

4.080,2

16.816,8

105,63

107,24

1.2. Lâm  nghiệp

Trong tháng, thời tiết bắt đầu xuất hiện những đợt nắng nóng gay gắt, tiềm ẩn nguy cơ xảy ra cháy rừng; ngành chức năng tham mưu chính quyền địa phương các cấp xây dựng phương án, kế hoạch phòng cháy, chữa cháy rừng. Tranh thủ thời tiết thuận lợi tổ chức trồng rừng tập trung theo kế hoạch, khai thác gỗ phục vụ công nghiệp chế biến và xuất khẩu. Tình hình xuất khẩu sản phẩm gỗ gặp khó khăn chưa có dấu hiệu khởi sắc nên sản lượng gỗ khai thác tăng không cao.

Diện tích rừng trồng mới tập trung tháng 4/2024 ước tính đạt 272,1 ha, giảm 63,13% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán 360 nghìn cây, tăng 3,45%; sản lượng gỗ khai thác 137.173 m3, tăng 39,83%; sản lượng củi khai thác 21.080 ster, tăng 0,05%. Tính chung 4 tháng đầu năm 2024, diện tích rừng trồng mới tập trung ước tính đạt 1.592,1 ha, giảm 29,13% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán 1.110 nghìn cây, giảm 10,91%; sản lượng gỗ khai thác 347.879 m3, tăng 5,38%; củi khai thác 50.200 ster, tăng 1,04%.

Trong 4 tháng đầu năm 2024, trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy rừng. Trong tháng, lập biên bản 02 vụ vi phạm lâm luật, xử lý vi phạm hành chính 05 vụ, phạt tiền 22 triệu đồng, tịch thu 6,846 m3 quy tròn các loại. Tính chung từ đầu năm đến nay, lập biên bản 19 vụ vi phạm, xử lý vi phạm hành chính 23 vụ, phạt tiền 308,75 triệu đồng, tịch thu 31,259 m3 gỗ quy tròn các loại.

 

Trồng rừng và khai thác lâm sản

 

 

Ước  tháng 4/2024

 

Ước 4 tháng năm 2024

 

So với cùng kỳ năm 2023 (%)

Tháng 4/2024

4 tháng năm 2024

1. Trồng rừng tập trung (Ha)

272,2

1.592,1

36,87

70,87

2. Số cây LN trồng phân tán (1000 cây)

360,0

1.110,0

103,45

89,09

3. Sản lượng gỗ khai thác (M3)

137.173,0

347.879,0

139,83

105,38

4. Sản lượng củi khai thác (Ster)

21.080,0

50.200,0

100,05

101,04

1.3. Thủy sản

Trong tháng, tranh thủ thời tiết thuận lợi bà con ngư dân tích cực vươn khơi bám biển, các địa phương bước vào khai thác vụ cá Nam; trong những tháng đầu năm ngư dân được mùa cá bè, cá sòng, cá thu, cá cơm, cá trích, ruốc biển…nên sản lượng thuỷ sản khai thác tháng Tư và bốn tháng đầu năm 2024 tăng khá so với cùng kỳ năm trước.

Sản lượng thủy sản tháng 4/2024 ước tính đạt 3.564,5 tấn, tăng 4,10% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: cá 2.202,2 tấn, tăng 3,99%; tôm 175,3 tấn, tăng 29,27%; thủy sản khác 1.187 tấn, tăng 10,23%. Tính chung 4 tháng đầu năm 2024, sản lượng thủy sản ước tính đạt 11.422,3 tấn, tăng 7,02% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: cá 6.972,7 tấn, tăng 5,82%; tôm 1.442,6 tấn, tăng 6,50%; thủy sản khác 3.007 tấn, tăng 10,15%. Cụ thể:  

Sản lượng thủy sản nuôi trồng tháng 4/2024 ước tính đạt 434,3 tấn, tăng 10,23% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 253 tấn, tăng 0,40%; tôm 154,3 tấn, tăng 34,17%. Tính chung 4 tháng đầu năm 2024, sản lượng thủy sản nuôi trồng ước tính đạt 2.487,6 tấn, tăng 3,59% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 1.057,5 tấn, giảm 0,11%; tôm 1.360,1 tấn, tăng 6,69%.

Sản lượng thủy sản khai thác tháng 4/2024 ước tính đạt 3.130,2 tấn, tăng 3,31% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 1.949,2 tấn, tăng 4,48%; thủy sản khác 1.160 tấn, tăng 1,42%. Tính chung 4 tháng đầu năm 2024, sản lượng thủy sản khai thác ước tính đạt 8.934,7 tấn, tăng 8,01% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 5.915,2 tấn, tăng 6,96%; thủy sản khác 2.937 tấn, tăng 10,33%.

Tình hình dịch bệnh nuôi trồng thuỷ sản: Tình hình tôm chết đã xảy ra tại địa bàn xã Vĩnh Sơn, huyện Vĩnh Linh với diện tích 5,96 ha của 26 hộ dân; khi xảy ra hiện tượng tôm chết chỉ có 01 hộ nuôi tự lấy mẫu xét nghiệm (có kết quả xét nghiệm dương tính với bệnh đốm trắng), các hộ còn lại đã tự xử lý không báo chính quyền và cơ quan chuyên môn phối hợp lấy mẫu xét nghiệm.

 

Sản lượng thủy sản

 

Ước tháng 4/2024

(Tấn)

Ước 4 tháng năm 2024

(Tấn)

So với cùng kỳ năm 2023 (%)

Tháng 4/2024

4 tháng năm 2024

Tổng sản lượng thủy sản

3.564,5

11.422,3

104,10

107,02

1. Chia theo loại thủy sản

 

 

 

 

- Cá

2.202,2

6.972,7

103,99

105,82

- Tôm

175,3

1.442,6

129,27

106,50

- Thủy sản khác

1.187,0

3.007,0

101,39

110,15

2. Chia theo nuôi trồng, khai thác

 

 

 

 

- Nuôi trồng

434,3

2.487,6

110,23

103,59

- Khai thác

3.130,2

8.934,7

103,31

108,01

2. Sản xuất công nghiệp 

Tháng 4/2024, chỉ số sản xuất công nghiệp ước tính giảm 0,25% so với tháng trước do một số doanh nghiệp sản xuất tinh bột sắn, phân bón…sản xuất có tính mùa vụ; doanh nghiệp điện gió nghỉ bảo trì, bảo dưỡng máy móc, thiết bị; doanh nghiệp thuỷ điện tích nước cho mùa Hè; so với cùng kỳ năm trước tăng 7,17%. Tính chung 4 tháng đầu năm 2024, chỉ số sản xuất công nghiệp ước tính tăng 1,75% so với cùng kỳ năm trước (4 tháng đầu năm 2023 tăng 12,21%).

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 4/2024 ước tính giảm 0,25% so với tháng trước và tăng 7,17% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: ngành khai khoáng giảm 5,50% và giảm 4,69%; công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 3,82% và tăng 11,23%; sản xuất và phân phối điện giảm 8,05% và tăng 1,60%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 1,45% và tăng 5,02%. Nhìn chung, tình hình sản xuất công nghiệp trong tháng không mấy khả quan; cả 4 ngành kinh tế cấp 1: công nghiệp khai khoáng; công nghiệp chế biến, chế tạo; sản xuất và phân phối điện; cung cấp nước…đều giảm so với tháng trước.

Tính chung 4 tháng đầu năm 2024, chỉ số sản xuất công nghiệp ước tính tăng 1,75% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: ngành khai khoáng tăng 6,29%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 1,75%; sản xuất và phân phối điện tăng 0,83%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 5,64%. Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo 4 tháng đầu năm nay tăng trưởng thấp do khó khăn thị trường tiêu thụ hàng hoá.

 

Chỉ số sản xuất công nghiệp

                                                                                                         

Tháng 4/2024 so với tháng 3/2024

(%)

Tháng 4/2024 so với cùng kỳ năm trước (%)

4 tháng năm 2024 so với cùng kỳ năm trước (%)

Toàn ngành công nghiệp

99,75

107,17

101,75

- Khai khoáng

94,50

95,31

106,29

- Công nghiệp chế biến, chế tạo

96,18

111,23

101,75

- Sản xuất và phân phối điện

91,95

101,60

100,83

- Cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải

98,55

105,02

105,64

Trong ngành công nghiệp cấp 2, các ngành có chỉ số sản xuất 4 tháng đầu năm 2024 so với cùng kỳ năm trước tăng cao hơn chỉ số chung là: in, sao chép bản ghi các loại tăng 25,06%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải tăng 18,44%; sản xuất đồ uống tăng 15,78%; khai thác quặng kim loại tăng 8,64%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 6,84%; sản xuất trang phục tăng 5,94%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 5,63%; khai thác xử lý và cung cấp nước tăng 3,09%. Ở chiều ngược lại, các ngành có chỉ số sản xuất giảm: sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 1,90%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ giảm 2,66%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế giảm 10,59%; sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 11,64%; công nghiệp chế biến, chế tạo khác giảm giảm 12,86%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 15,12%; dệt giảm 34,61%;      sản xuất da và sản phẩm có liên quan giảm 40,61%.  

Một số sản phẩm chủ yếu trong 4 tháng đầu năm 2024 so với cùng kỳ năm trước tăng cao: thủy hải sản chế biến tăng 33,74%; bia lon tăng 30,27%; phân hóa học tăng 16,14%...Một số sản phẩm tăng thấp: tinh bột sắn tăng 9,61%; dăm gỗ tăng 8,80%; điện thương phẩm tăng 6,16%; com lê, quần áo tăng 5,07%; nước máy tăng 3,09%; lốp dùng cho xe máy, xe đạp tăng 2,96%; săm dùng cho xe máy, xe đạp tăng 2,48%...Một số sản phẩm giảm:  điện sản xuất giảm 1,78%; đá xây dựng giảm 4,98%; ván ép giảm 6,73%; gạch khối bằng bê tông giảm 7,70%; tấm lợp pro xi măng giảm 10,52%; nước hoa quả, tăng lực giảm 11,55%; dầu nhựa thông giảm 15,80%; xi măng giảm 15,82%; gỗ cưa hoặc xẻ giảm 30,21%; gạch xây dựng bằng đất sét nung giảm 47,32%...

Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/4/2024 tăng 1,01% so với cùng thời điểm tháng trước và giảm 1,85% so với cùng thời điểm năm trước. So với cùng thời điểm năm trước, lao động khu vực doanh nghiệp nhà nước giảm 0,77%, doanh nghiệp ngoài nhà nước giảm 3,88%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 0,41%. Tại thời điểm trên so với cùng thời điểm năm trước số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng giảm 3,61%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 1,85%; sản xuất và phân phối điện giảm 2,08%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,39%. Số lao động trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/4/2024 giảm so với cùng thời điểm năm trước chủ yếu là do các doanh nghiệp công nghiệp chế biến, chế tạo thị trường tiêu thụ gặp khó khăn do nhu cầu thị thường thế giới và trong nước suy giảm nên giảm bớt lao động.

3. Tình hình đăng ký doanh nghiệp

Bốn tháng đầu năm 2024, mặc dù các cấp, các ngành đã tập trung tháo gở khó khăn cho doanh nghiệp, nhưng những khó khăn nội tại của doanh nghiệp tại Quảng Trị quy mô nhỏ, khả năng cạnh tranh thấp trong điều kiện nhu cầu thị trường trong nước và thế giới suy giảm…là những thách thức đối với hoạt động của doanh nghiệp hiện nay. Số doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động từ đầu năm đến 15/4/2024 giảm 9,96% nhưng số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động và giải thể tăng 24,65% so với cùng kỳ năm trước.

Từ đầu năm đến 15/4/2024, toàn tỉnh có 118 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, giảm 26,71% (-43 DN) so với cùng kỳ năm trước; tổng vốn đăng ký là 444,20 tỷ đồng, giảm 68,31%; số vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp 3,76 tỷ đồng, giảm 56,76%. Số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động là 250 doanh nghiệp, tăng 30,89% (+59 DN) so với cùng kỳ năm trước; số doanh nghiệp giải thể là 23 doanh nghiệp, giảm 17,86% (-05 DN); số doanh nghiệp trở lại hoạt động là 90 doanh nghiệp, tăng 28,57% (+20 DN).

Trong số doanh nghiệp thành lập mới từ đầu năm đến 15/4/2024, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản có 01 doanh nghiệp, chiếm 0,85% và bằng cùng kỳ năm trước; khu vực công nghiệp - xây dựng có 46 DN, chiếm 38,98% và giảm 24,59% so với cùng kỳ năm trước; khu vực dịch vụ có 71 DN, chiếm 60,17% và giảm 28,28%.

4. Đầu tư  

Tháng 4/2024, tỉnh đã tập trung chỉ đạo quyết liệt các Sở, ngành, địa phương đẩy nhanh tiến độ thực hiện nên vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tăng 17,30% so với tháng trước; nhưng giảm 21,56% so với cùng kỳ năm trước do kế hoạch giao vốn năm 2024 chỉ bằng 75% năm 2023, việc triển khai chương trình mục tiêu quốc gia gặp một số khó khăn, nguồn thu từ quỹ sử dụng đất có tín hiệu tích cực nhưng thu nộp vào ngân sách còn chậm…Tính chung 4 tháng đầu năm 2024, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước tính bằng 14,91% kế hoạch và giảm 23,70% so với cùng kỳ năm trước (4 tháng đầu năm 2023 bằng 16,09% kế hoạch và giảm 20,95%).

Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 4/2024 ước tính đạt 152,40 tỷ đồng, tăng 17,30% so với tháng trước và giảm 21,56% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 91,47 tỷ đồng, tăng 22,43% và giảm 36,22%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 56,01 tỷ đồng, tăng 8,17% và tăng 20,41%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 4,83 tỷ đồng, tăng 44,18% và tăng 12,96%. Tính chung 4 tháng đầu năm 2024, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước tính đạt 439,77 tỷ đồng, bằng 14,91% kế hoạch năm 2024 và giảm 23,70% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 277,15 tỷ đồng, bằng 12,89% kế hoạch và giảm 37,87%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 153,42 tỷ đồng, bằng 20,98% kế hoạch và tăng 27,38%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 9,2 tỷ đồng, bằng 13,54% kế hoạch và giảm 6,82%. Bốn tháng đầu năm 2024, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý đạt thấp so với kế hoạch nguyên nhân chủ yếu là do kế hoạch giao vốn năm 2024 chỉ bằng 75,16% so với năm 2023; các nguồn thu có nhiều dấu hiệu khởi sắc nhưng số thu nộp vào NSNN còn chậm nên nhiều công trình vẫn chưa có vốn để triển khai thực hiện và giải ngân kế hoạch; việc triển khai các Chương trình MTQG còn gặp một số khó khăn, vướng mắc; Luật Đấu thầu 2023 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2024 nhưng đến ngày 27/02/2024 Chính phủ mới ban hành Nghị định hướng dẫn đã ảnh hưởng đến tiến độ phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, tổ chức lựa chọn nhà thầu của các dự án đầu tư.

Tiến độ giải ngân vốn: Theo số liệu Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Trị tính đến 31/3/2024: Nguồn vốn ngân sách nhà nước địa phương do tỉnh quản lý năm 2024 đã giải ngân 205,436 tỷ đồng, đạt 8,7% kế hoạch giao năm 2024.

Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý

 

 

Ước tính tháng 4/2024 (Tỷ đồng)

Ước tính 4 tháng năm 2024

(Tỷ đồng)

Tháng 4/2024 so với cùng kỳ năm trước

(%)

4 tháng

năm 2024 so với kế hoạch năm 2022 (%)

4 tháng

năm 2024 so với cùng kỳ năm trước (%)

Tổng số

152,40

439,77

78,44

14,91

76,30

- Vốn ngân sách cấp tỉnh

91,47

277,15

63,78

12,89

62,13

- Vốn ngân sách cấp huyện

56,10

153,42

120,41

20,98

127,38

- Vốn ngân sách cấp xã

4,83

9,20

112,96

13,54

93,18

5. Thương mại và dịch vụ

5.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Tháng 4/2024, thời tiết bước vào mùa nắng nóng nên nhu cầu các mặt hàng  đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình…phục vụ mùa Hè tăng; thời tiết thuận lợi cho hoạt động xây dựng nên nhu cầu vật liệu xây dựng tăng; nhu cầu tiêu dùng tăng trong dịp nghỉ Lễ…nhưng do sức mua hạn chế nên tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng chỉ tăng 2,12% so với tháng trước. Năm nay, thời tiết khá thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh, kinh tế tiếp tục phục hồi và phát triển, nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng nên tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 4/2024 tăng 6,47% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 4 tháng đầu năm 2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 10,56% so với cùng kỳ năm trước, nếu loại trừ yếu tố giá tăng 6,61% (4 tháng đầu năm 2023 tăng 13,16%).

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 4/2024 ước tính đạt 2.913,24 tỷ đồng, tăng 2,12% so với tháng trước và tăng 6,47% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: doanh thu bán lẻ hàng hóa 2.336,63 tỷ đồng, tăng 1,67% và tăng 7,31%; doanh thu lưu trú và ăn uống 435,19 tỷ đồng, tăng 4,49% và tăng 3,69%; doanh thu dịch vụ lữ hành 0,60 tỷ đồng, tăng 9,89% và giảm 41,44%; doanh thu dịch vụ khác 140,82 tỷ đồng, tăng 2,45% và tăng 1,94%.

Tính chung 4 tháng đầu năm 2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước tính đạt 11.224,32 tỷ đồng, tăng 10,56% so với cùng kỳ năm trước. Nhìn chung, 4 tháng đầu năm 2024 sức mua giảm sút do ảnh hưởng của  tình hình kinh tế thế giới và trong nước nên tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng thấp. Xét theo ngành hoạt động:

Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 9.061,57 tỷ đồng, chiếm 80,73% tổng mức và tăng 11,19% so với cùng kỳ năm trước. Các nhóm hàng có tổng mức bán lẻ hàng hóa lớn và tăng khá như: Ô tô các loại tăng 23,02%; phương tiện đi lại (trừ ô tô các loại) tăng 17,32%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 17,15%; lương thực, thực phẩm tăng 14,22%...

Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống ước tính đạt 1.610,53 tỷ đồng, chiếm 14,35% tổng mức và tăng 9,43% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: doanh thu dịch vụ lưu trú 83,57 tỷ đồng, tăng 12,38%; doanh thu dịch vụ ăn uống 1.526,96 tỷ đồng, tăng 9,28%. Doanh thu dịch vụ ăn uống tăng chậm có nguyên nhân do lực lượng Cảnh sát Giao thông tăng cường công tác kiểm tra nồng độ cồn đối với người tham gia giao thông…

Doanh thu du lịch lữ hành ước tính đạt 1,52 tỷ đồng, chiếm 0,01% tổng mức và tăng 24,31% so với cùng kỳ năm trước. Doanh thu du lịch lữ hành tăng khá nhưng quy mô còn nhỏ bé, chưa có dấu hiệu khởi sắc.

Doanh thu dịch vụ khác ước tính đạt 550,70 tỷ đồng, chiếm 4,91% tổng mức và tăng 4,07% so với cùng kỳ năm trước.

* Khách lưu trú và du lịch lữ hành

Số lượt khách lưu trú tháng 4/2024 ước tính đạt 85.508 lượt, tăng 7,82% so với tháng trước và tăng 11,61% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách lưu trú (chỉ tính khách ngũ qua đêm) 80.775 ngày khách, tăng 3,86% và giảm 4,81%; số lượt khách du lịch theo tour 114 lượt khách, tăng 3,64% và giảm 40%; số ngày khách du lịch theo tour 386 ngày khách, tăng 9,35% và giảm 16,09%.

Tính chung 4 tháng đầu năm 2024, số lượt khách lưu trú ước tính đạt 305.058 lượt, tăng 7,15% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách lưu trú 297.522 ngày khách, tăng 8,56%; số lượt khách du lịch theo tour 349 lượt khách, tăng 51,74%; số ngày khách du lịch theo tour 1.137 ngày khách, tăng 72,27%.

 

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ

 

Ước tháng 4/2024

( Tỷ đồng)

Ước 4 tháng

năm 2024

So với cùng kỳ

năm trước

(%)

Tổng mức

(Tỷ đồng)

Cơ cấu

(%)

Tháng 4/2023

4 tháng năm 2023

Tổng số

2.913,24

11.224,32

100,00

106,47

110,56

- Bán lẻ hàng hóa

2.336,63

9.061,57

80,73

107,31

111,19

- Lưu trú và ăn uống

435,19

1.610,53

14,35

103,69

109,43

- Du lịch lữ hành

0,60

1,52

0,01

58,56

124,31

- Dịch vụ khác

140,82

550,70

4,91

101,94

104,07

5.2. Vận tải hành khách và hàng hóa

Tháng 4/2024, vận tải hàng hoá ổn định; thời gian nghĩ lễ dài ngày, nhu cầu đi lại của người dân tăng nhưng hiện nay người dân có xu hướng đi du lịch bằng xe cá nhân nên vận chuyển hành khách chỉ tăng nhẹ. Vận chuyển hành khách tăng 1,14% so với tháng trước, luân chuyển hành khách tăng 1,62%; vận chuyển hàng hoá tăng 0,25%, luân chuyển hàng hoá tăng 0,48%. Tính chung 4 tháng đầu năm 2024, vận chuyển hành khách tăng 6,80% so với cùng kỳ năm trước, luân chuyển hành khách tăng 7,59%, vận chuyển hàng hoá tăng 6,12%, luân chuyển hàng hoá tăng 7,26% (4 tháng đầu năm 2023 tương ứng là 6,40%, 7,36%, 7,81%, 8,55%).

Doanh thu vận tải tháng 4/2024 ước tính đạt 201,64 tỷ đồng, tăng 0,63% so với tháng trước và tăng 10,11% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: doanh thu vận tải hành khách 24,53 tỷ đồng, tăng 1,25% và tăng 9,16%; doanh thu vận tải hàng hóa 144,29 tỷ đồng, tăng 0,40% và tăng 10,69%; doanh thu dịch vụ hổ trợ vận tải 32,82 tỷ đồng, tăng 1,17% và tăng 9,95%. Tính chung 4 tháng đầu năm 2024, doanh thu vận tải ước tính đạt 799,60 tỷ đồng, tăng 9,49% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: doanh thu vận tải hành khách 97,87 tỷ đồng, tăng 9,74%; doanh thu vận tải hàng hóa 572,13 tỷ đồng, tăng 9,60%; doanh thu dịch vụ hổ trợ vận tải 129,60 tỷ đồng, tăng 8,86%.

Số lượt hành khách vận chuyển tháng 4/2024 ước tính đạt 688,33 nghìn HK, tăng 1,14% so với tháng trước và tăng 6,69% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển 59.763,04 nghìn HK.km, tăng 1,62% và tăng 7,71%. Tính chung 4 tháng đầu năm 2024, số lượt hành khách vận chuyển ước tính đạt 2.726,75 nghìn HK, tăng 6,80% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển 237.401,65 nghìn HK.km, tăng 7,59%.

Khối lượng hàng hoá vận chuyển tháng 4/2024 ước tính đạt 1.133,17 nghìn tấn, tăng 0,25% so với tháng trước và tăng 6,74% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển 78.835,21 nghìn tấn.km, tăng 0,48% và tăng 8,12%. Tính chung 4 tháng đầu năm 2024, khối lượng hàng hoá vận chuyển ước tính đạt 4.488,17 nghìn tấn, tăng 6,12% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển 312.341,77 nghìn tấn.km, tăng 7,26%.

 

Vận tải hành khách và hàng hóa

 

 

Ước tháng 4/2024

 

Ước 4 tháng năm 2024

 

So với cùng kỳ năm trước (%)

Tháng 4/2024

4 tháng  năm 2024

1. Vận tải hành khách

 

 

 

 

- Vận chuyển (Nghìn HK)

688,33

2.726,75

106,69

106,80

- Luân chuyển (Nghìn HK.Km)

59.763,04

237.401,65

107,71

107,59

2. Vận tải hàng hóa

 

 

 

 

- Vận chuyển (Nghìn tấn)

1.133,17

4.488,17

106,74

106,12

- Luân chuyển (Nghìn tấn.Km)

78.835,21

312.341,77

108,12

107,26

6. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ

Tháng 4/2024, giá nhiên liệu điều chỉnh tăng theo giá thị trường thế giới; học phí đại học, cao đẳng tăng; giá điện sinh hoạt tăng do sản lượng điện tiêu dùng tăng; giá dịch vụ du lịch tăng do nhu cầu tăng là nguyên nhân chính làm cho chỉ số giá tiêu dùng tăng so với tháng trước. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 4/2024 tăng 0,88% so với tháng trước, tăng 2,79% so với tháng 12 năm trước và tăng 4,74% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 4 tháng đầu năm 2024 tăng 3,70% so với cùng kỳ năm trước (4 tháng đầu năm 2023 tăng 4,75%). 

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 4/2024 tăng 0,88% so với tháng trước, tăng 2,79% so với tháng 12 năm trước và tăng 4,74% so với cùng kỳ năm trước. Trong mức tăng 0,88% của chỉ số giá tiêu dùng tháng 4/2024 so với tháng trước, có 8/11 nhóm hàng hóa có giá tăng là: giáo dục tăng 4,37%; giao thông tăng 2,73%;       văn hóa, giải trí và du lịch tăng 1,26%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,66% (lương thực giảm 0,11%, thực phẩm tăng 1,02%, ăn uống ngoài gia đình tăng 0,07%); may mặc, mũ nón và giày dép tăng 0,17%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,12%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,05%;                    hàng hoá và dịch vụ khác tăng 0,05%. Có 3/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ giá ổn định là: bưu chính viễn thông; thuốc và dịch vụ y tế; đồ uống và thuốc lá. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 4 tháng đầu năm 2024 tăng 3,70% so với  cùng kỳ năm trước (4 tháng đầu năm 2023 tăng 4,75%).

Chỉ số giá vàng tháng 4/2024 tăng 1,62% so với tháng trước, tăng 11,13% so với tháng 12 năm trước và tăng 22,20% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá vàng bình quân 4 tháng đầu năm 2024 tăng 17,86% so với cùng kỳ năm trước (4 tháng đầu năm 2023 tăng 3,16%).

 

Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 4/2024 tăng 1,19% so với tháng trước, tăng 2,91% so với tháng 12 năm trước và tăng 6,31% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ bình quân 4 tháng đầu năm 2024 tăng 4,48% so với cùng kỳ năm trước (4 tháng đầu năm 2023 tăng 3,44%).

Chỉ số giá tiêu dùng, vàng và đô la Mỹ

 

Tháng 4 năm 2024 so với

BQ 4 tháng  năm 2024 so với cùng kỳ năm trước (%)

Tháng 4/2023

(%)

Tháng 12/2023

(%)

Tháng 3/2024

(%)

1. Chỉ số giá tiêu dùng

104,74

102,79

100,88

103,70

2. Chỉ số giá vàng

122,20

111,13

101,62

117,86

3. Chỉ số giá đô la Mỹ

106,31

102,91

101,19

104,48

7. Thu, chi ngân sách Nhà nước

Bốn tháng đầu năm 2024, thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt thấp so với dự toán; tuy nhiên, so với cùng kỳ năm trước đã có chuyển biến theo chiều hướng tích cực. Chi ngân sách Nhà nước đảm bảo nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và quản lý nhà nước trên tinh thần chặt chẽ, tiết kiệm, linh hoạt…Thu ngân sách trên địa bàn từ đầu năm đến 15/4/2024 bằng 28,3% dự toán địa phương và tăng 15% so với cùng kỳ năm trước; chi ngân sách nhà nước địa phương bằng 37% dự toán địa phương và bằng cùng kỳ năm trước.

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn từ đầu năm đến ngày 15/4/2024 là 1.105,91 tỷ đồng, đạt 28,3% dự toán địa phương năm 2024 và tăng 15% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thu nội địa 818,74 tỷ đồng, đạt 27,7% dự toán địa phương và tăng 12,4%; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 286,62 tỷ đồng, đạt 30,2% dự toán địa phương và tăng 22,7%.

Tổng chi ngân sách địa phương từ đầu năm đến 15/4/2024 là 3.511,20 tỷ đồng, đạt 37% dự toán địa phương năm 2024 và bằng cùng kỳ năm trước; trong đó: chi đầu tư phát triển 197,82 tỷ đồng, đạt 14% dự toán địa phương và tăng 56%; chi thường xuyên 1.670,23 tỷ đồng, đạt 28% dự toán địa phương và tăng 13%.

 

Thu, chi ngân sách nhà nước

 

 

Thực hiện đến 15/4/2024

( Tỷ đồng)

Thực hiện đến 15/4/2024 so với dự toán ĐP 

năm 2024 (%)

Thực hiện đến 15/4/2024 so với cùng kỳ năm trước (%)

1. Tổng thu NSNN trên địa bàn

1.105,91

28,3

115,0

TĐ: - Thu nội địa

818,74

27,7

112,4

       - Thu từ hoạt động XNK

286,62

30,2

122,7

2. Tổng chi NSNN địa phương

3.511,20

37,0

100,0

TĐ: - Chi đầu tư phát triển

197,82

14,0

156,0

       - Chi thường xuyên

1.670,23

28,0

113,0

8. Một số tình hình xã hội

8.1. Đời sống dân cư   

Trong tháng, trên địa bàn tỉnh thời tiết khá thuận lợi; các ngành kinh tế tiếp tục phục hồi và phát triển, sản xuất cây hàng năm vụ Đông Xuân năm 2023-2024 triển vọng được mùa; dịch bệnh trên người và vật nuôi được kiểm soát tốt; việc làm và thu nhập của người dân được cải thiện đáng kể; trên địa bàn diễn ra nhiều hoạt động lễ hội nhân dịp các ngày lễ lớn của quê hương, đất nước tạo không khí vui tươi, phấn khởi trong nhân dân; công tác bảo đảm an sinh xã hội được các cấp, các ngành quan tâm thực hiện kịp thời, hiệu quả nên tình hình thiếu đói của dân cư nói chung và khu vực nông thôn nói riêng không xảy ra.

8.2. Giáo dục và Đào tạo

Ngành Giáo dục và Đào tạo tiếp tục tập trung chỉ đạo các hoạt động để nâng cao chất lượng giáo dục, hoàn thành tốt các nhiệm vụ trọng tâm trong học kỳ II; chỉ đạo công tác ôn tập thi tốt nghiệp và chuẩn bị các điều kiện đảm bảo cho kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2024.

 Tổ chức thành công Hội khỏe Phù Đổng tỉnh Quảng Trị lần thứ VII năm 2024 với chủ đề: “Tự hào truyền thống quê hương, tuổi trẻ học đường Quảng Trị phát huy hào khí Phù Đổng, chinh phục đỉnh cao tri thức, chung tay bảo vệ hoà bình”.  

Tổ chức Hội thảo về công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT trong giai đoạn hiện nay, Hội nghị thi tốt nghiệp THPT năm 2024 và triển khai công tác tuyển sinh ĐH - CĐ năm học 2024 – 2025.

Chuẩn bị các điều kiện, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng Dự án “Găng tay chuyển đổi ngôn ngữ kí hiệu thành ngôn ngữ tự nhiên dành cho người câm điếc” thuộc Lĩnh vực Rô bốt và máy thông minh của học sinh Trần Ngọc Long, Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn đạt giải Nhất, tham gia Hội thi KHKT quốc tế năm 2024, từ ngày 11 - 17/5/2024 tại Hoa Kỳ.

Tích cực chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ để triển khai thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới đối với lớp 5, lớp 9, lớp 12 áp dụng năm học 2024 - 2025.

8.3. Tình hình dịch bệnh, HIV/AIDS và ngộ độc thực  phẩm

Trong tháng Ba (01/3-31/3), trên địa bàn tỉnh có 351 ca mắc bệnh cúm; 07 ca mắc bệnh lỵ trực trùng; 91 ca mắc thuỷ đậu; 73 ca mắc bệnh tiêu chảy; 09 ca viêm gan vi rút; 19 ca mắc bệnh sốt xuất huyết; 05 ca mắc bệnh tay chân miệng; 03 ca mắc bệnh quai bị.  Không có trường hợp nào tử vong. Tính chung từ đầu năm đến 31/3/2024, trên địa bàn tỉnh có 1.104 ca mắc bệnh cúm, giảm 7,92% (-95 ca) so với cùng kỳ năm trước; 04 ca mắc bệnh lỵ Amip, giảm 33,33% (-02 ca); 37 ca mắc bệnh lỵ trực trùng, giảm 30,19% (-16 ca);  124 ca mắc thuỷ đậu, tăng 103,38% (+63 ca); 309 ca mắc bệnh tiêu chảy, giảm 9,38% (-32 ca); 25 ca viêm gan vi rút, giảm 28,57% (-10 ca); 105 ca mắc bệnh sốt xuất huyết, giảm 49,76% (-104 ca); 07 ca mắc bệnh tay chân miệng, tăng 75% (+03 ca); 17 ca mắc bệnh quai bị, tăng 16 ca; 01 ca mắc bệnh sốt rét. Không có trường hợp nào tử vong. Nhìn chung, hầu hết các bệnh dịch đều giảm, đặc biệt là  sốt xuất huyết; chỉ có quai bị và thủy đậu là tăng mạnh.

Trong tháng Ba (01/3-31/3), không phát hiện mới trường hợp nào nhiễm HIV, số người nhiễm HIV còn sống đến 31/3/2024 là 318 người (số trẻ em dưới 15 tuổi nhiễm HIV là 12 trẻ, số bà mẹ mang thai nhiễm HIV sinh con là 45 bà mẹ); trong tháng không có bệnh nhân tử vong do AIDS, số bệnh nhân tử vong do AIDS lũy kế đến 31/3/2024 là 111 người.

Trong tháng Tư (15/3-14/4), trên địa bàn tỉnh xảy ra 01 vụ ngộ độc thực phẩm, làm 23 học sinh bị ngộ độc, không có trường hợp tử vong. Theo ghi nhận do học sinh uống nước đóng bình nghi ngờ có học sinh cho đồ chơi (thường gọi slam) vào bình nước uống tại lớp, hiện đã gửi mẫu đi kiểm nghiệm để xác định nguyên nhân và đang chờ kết quả. Tính chung từ đầu năm đến nay, chỉ có 01 vụ ngộ độc thực phẩm, làm 23 học sinh bị ngộ độc, không có trường hợp tử vong.

8.4. Hoạt động văn hóa, thể thao

Tổ chức 37 buổi chiếu phim lưu động phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa tại huyện Hướng Hóa, Đakrông, Vĩnh Linh; mở 3 lớp truyền dạy dân ca Bình Trị Thiên cho 03 đơn vị cơ sở; tổ chức tập luyện Chương trình nghệ thuật bài chòi phục vụ Kỷ niệm 49 năm giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/1975-30/4/2024).

Đoàn Nghệ thuật truyền thống tỉnh tổ chức biểu diễn Chương trình nghệ thuật phục vụ Hội thảo khu vực kinh tế thương mại xuyên biên giới chung Lao Bảo – Densavan; Chương trình phục vụ lễ kỷ niệm 15 năm ngày nhập ngũ hội lính Hải Quân huyện Vĩnh Linh; Chương trình lễ phát động ra quân đánh cá vụ Nam và khởi động mùa du lịch biển năm 2024 nhân kỷ niệm 85 năm ngày truyền thống ngành thủy sản Việt Nam (01/4/1959 – 01/4/2024). Tổ chức biểu diễn tại tuyến Phố đêm Quảng trường Trung tâm Văn hóa – Điện ảnh tỉnh.

Tổ chức Hội thi Thể thao các dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Trị lần thứ II năm 2024, quy tụ hơn 100 vận động viên là người đồng bào dân tộc thiểu số; tranh tài ở 4 môn: bóng chuyền, đẩy gậy, bắn nỏ và kéo co.

Tổ chức thành công Hội khỏe Phù Đổng tỉnh lần thứ VII năm 2024 với 3.201 vận động viên tham gia tranh tài ở 11 môn thi đấu. Đã có 248 bộ huy chương được trao.

Tổ chức Lễ hội Đua thuyền truyền thống huyện Triệu Phong năm 2024 nhân kỷ niệm 117 năm Ngày sinh Tổng Bí thư Lê Duẩn (7/4/1907 -7/4/ 2024).

8.5. Tình hình thiên tai, cháy nổ và bảo vệ môi trường

Tháng 4/2024 (01/4-18/4), trên địa bàn tỉnh xảy ra 3 vụ mưa dông, kèm theo gió giật mạnh, lốc xoáy, mưa đá. Không có thiệt hại về người; thiệt hại về tài sản: 41 nhà hư hỏng nặng và 373 nhà bị tốc mái; 130,6 ha cây ăn quả, rau màu bị hư hỏng; 3 con gia súc, 23 con gia cầm bị chết; thiệt hại ước tính 5.316 triệu đồng.

Trong tháng 4/2024, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 05 vụ cháy, tăng 25% (+01 vụ) so với tháng trước và tăng 66,67% (+02 vụ) so với cùng kỳ năm trước. Không có thiệt hại về người, thiệt hại về tài sản ước 35 triệu đồng và 01 ngôi nhà bị cháy đang thống kê thiệt hại. Tính chung, từ đầu năm đến nay trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 14 vụ cháy, giảm 12,50% (-02 vụ) so với cùng kỳ năm trước; giá trị tài sản thiệt hại 487,5 triệu đồng, giảm 26,76% (-178,10 triệu đồng) so với cùng kỳ năm trước.  

Trong tháng, phát hiện và xử lý 10 vụ vi phạm môi trường xảy ra trên địa bàn tỉnh, giảm 28,57% (-04 vụ) so tháng trước và giảm 37,50% (-06 vụ) so với cùng kỳ năm trước; số tiền xử phạt 16,90 triệu đồng, giảm 53,70% và giảm 92,40%. Tính chung 4 tháng đầu năm 2024, phát hiện và xử lý 92 vụ vi phạm môi trường, tăng 27,78% (+20 vụ) so với cùng kỳ năm trước; số tiền xử phạt 737,53 triệu đồng, tăng 10,95% (+72,82 triệu đồng).

8.6. Tai nạn giao thông

Theo báo cáo của Ban ATGT tỉnh, tháng 4/2024 (từ 15/3/2024 đến 14/4/2024), trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 21 vụ tai nạn giao thông, tăng 10,53% (+02 vụ) so với tháng trước và tăng 90,91% (+10 vụ) so với cùng kỳ năm trước; làm chết 06 người, giảm 53,85% (-07 người) so với tháng trước và bằng cùng kỳ năm trước; bị thương 21 người, tăng 40% (+06 người) và tăng 133,33% (+12 người). Trong tất cả các vụ tai nạn giao thông trong tháng 4/2024, đường bộ xảy ra 19 vụ, làm chết 5 người, bị thương 20 người; đường sắt xảy ra 02 vụ, làm chết 01 người, bị thương 01 người.

 

Tính chung 4 tháng đầu năm 2024 (Từ 15/12/2023 đến 14/4/2024) trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 78 vụ tai nạn giao thông, tăng 18,18% (+12 vụ) so với cùng kỳ năm trước; làm chết 33 người, tăng 22,22% (+06 người); bị thương 68 người, tăng 19,30% (+11 người). Trong tất cả các vụ tai nạn giao thông 4 tháng đầu năm 2024, đường bộ xảy ra 75 vụ, làm chết 31người, bị thương 67 người; đường sắt xảy ra 03 vụ, làm chết 02 người, bị thương 01 người.

 

             BÁO CÁO SỐ LIỆU KINH TẾ - XÃ HỘI THÁNG 4 NĂM 2024

 

 

CỤC THỐNG KÊ TỈNH QUẢNG TRỊ

 

 

 

 


Hoạt động trong ngành
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG NĂM 2023 - 05/03/2024
CÔNG KHAI DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2024 - 28/02/2024
CÔNG KHAI QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH - 18/09/2023
Hoạt động của nữ công Cục Thống kê Quảng Trị chào mừng ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10/2022 - 19/10/2022
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2022 - 01/06/2022
THÔNG BÁO KẾT LUẬN THANH TRA - 25/05/2022
HỘI NGHỊ THỐNG KÊ TOÀN QUỐC - 18/03/2022
KỶ NIỆM 75 NĂM NGÀY THÀNH LẬP NGÀNH THỐNG KÊ (06/5/1946-06/5/2021) - 25/04/2021
ĐIỀU TRA NÔNG THÔN NÔNG NGHIỆP GIỮA KỲ NĂM 2020 - 30/06/2020
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2019 - 11/04/2019
Ý kiến kết luận của chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Đức Chính tại buổi làm việc với Cục Thống kê - 30/08/2018
Chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị về việc chuẩn bị Tổng điều tra Dân số nhà ở thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 4 năm 2019 trên địa bàn tỉnh - 23/08/2018
Lễ công bố quyết định thành lập Chi đoàn Cục Thống kê Quảng Trị - 14/12/2017
Quyết tâm tổ chức thực hiện thắng lợi cuộc Tổng điều tra kinh tế 2017 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - 16/03/2017
Thông báo lịch thi tuyển CC và triệu tập thí sinh 2017 - 23/02/2017
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2014 - 05/03/2014
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2014 - 23/01/2014
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2013 - 02/01/2014
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2013 - 01/11/2013
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2013 - 02/10/2013
Hoạt động trong ngành tháng 8 năm 2013 - 03/09/2013
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2013 - 01/08/2013
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2013 - 01/07/2013
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2013 - 05/06/2013
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2013 - 07/05/2013
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2013 - 02/04/2013
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2013 - 02/04/2013
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2012 - 28/12/2012
Hoạt động trong ngành tháng 11 năm 2012 - 30/11/2012
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2012 - 02/11/2012
Kỷ niệm ngày thống kê thế giới - 18/10/2012
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2012 - 01/10/2012
Hội nghị công tác thống kê tổng hợp năm 2012 - 16/08/2012
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2012 - 01/08/2012
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2012 - 02/07/2012
Hội thảo góp ý Thông tư hướng dẫn thực hiện Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới của quốc gia - 15/06/2012
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2012 - 04/06/2012
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2012 - 02/05/2012
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2012 - 30/03/2012
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2012 - 02/03/2012
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2012 - 03/02/2012
Báo cáo tổng kết công tác 2011 và phương hướng nhiệm vụ năm 2012 do Ông: Nguyễn Thanh Nghị - Phó cục trưởng trình bày tại Hội nghị tổng kết ngành năm 2011 - 17/01/2012
Báo cáo tổng kết công tác thi đua - khen thưởng năm 2011 do Ông: Trần Ánh Dương - Phó cục trưởng trình bày trước Hội nghị Tổng kết ngành - 17/01/2012
Bài phát biểu của đồng chí Đỗ Thức, Tổng cục trưởng, tại Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2012 của ngành Thống kê - 11/01/2012
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2011 - 30/12/2011
Hội nghị công bố kết quả điều tra đánh giá tình hình trẻ em và phụ nữ 2010-2011 - 19/12/2011
Hoạt động trong ngành tháng 11 năm 2011 - 28/11/2011
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2011 - 28/11/2011
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2011 - 30/09/2011
Hoạt động trong ngành tháng 8 năm 2011 - 25/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2011 - 24/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2011 - 22/08/2011
Công báo chính phủ Tổng cục Thống kê Niên giám Thống kê Gửi báo cáo Thống kê
Mạng riêng của ngành dieu tra doanh nghiep 2024 Biểu chế độ báo cáo Cục Thống kê tỉnh năm 2013 Trang thông tin điện tử tỉnh Quảng Trị